I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Những dấu chân lùi lại phía sau...
I. PHẦN
ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn
thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Những dấu chân lùi lại phía sau
Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng
năm trẻ nhất
Mười tám hai mươi sắc như cỏ
Dày như cỏ
Yêu mến và mãnh liệt như cỏ
Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt
Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất
Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên
Hơn một điều bất chợt
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn
chi Tổ quốc?
Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em…
(Trích
trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên?
Câu 2. Tìm và phân tích hiệu quả của 01
biện pháp tu từ được sử dụng trong các
câu thơ sau: Mười tám
hai mươi sắc như cỏ/ Dày như cỏ/ Yêu mến và mãnh liệt như cỏ?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về các câu
thơ sau: Chúng tôi
đã đi không tiếc đời mình/ (Những
tuổi hai mươi làm sao không tiếc)/ Nhưng ai
cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
Câu 4. Từ vẻ đẹp của hình
tượng người lính trong đoạn thơ trên anh/chị có suy nghĩ gì về trách nhiệm của
người trẻ đối với Tổ quốc trong xã hội hiện nay? (Viết đoạn văn
ngắn 10 – 15 dòng)
II. PHẦN
LÀM VĂN (6,0 điểm)
Khi đọc tập thơ Nhật ký trong tù - Hồ Chí Minh, nhà thơ Hoàng Trung Thông viết: “Tôi
đọc trăm bài trăm ý đẹp/ Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh/ Vần thơ của Bác vần thơ
thép/ Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Qua việc phân tích tác phẩm Chiều tối (Mộ), anh/chị hãy làm sáng
tỏ chất thép và chất tình trong trong thơ của Bác. (Ngữ Văn 11, tập 2, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016)
ĐÁP ÁN
Phần
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
ĐỌC HIỂU
|
4.0
|
Thể thơ: Tự do
|
0,5
|
- Biện pháp tu từ: so sánh, điệp cấu trúc
+ So sánh: (Mười tám hai mươi sắc như cỏ; dày như
cỏ; yếu mềm và mãnh liệt như cỏ)
+ Điệp cấu trúc:.... như
cỏ
Tác dụng:
+ Giúp người đọc dễ hình dung những đặc điểm
nổi bật của tuổi 20: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn,
nhiệt huyết,...
|
1.0
|
- Những tuổi hai mươi: cách nói về tuổi trẻ
nói chung, là khoảng thời gian thanh xuân quý giá chứ không phải nói
về năm 20 tuổi một cách cụ thể); "ai
cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc". Nếu ai cũng ích
kỉ, hẹp hòi, chăm lo cuộc sống của riêng mình, không có trách nhiệm
với Tổ quốc thì Tổ quốc sao có thể tồn tại?
- Nội dung câu thơ: Nêu cao tinh thần, trách nhiệm
của mỗi công dân (đặc biệt là thế hệ trẻ) trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ: Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ của mình để bảo vệ non sông
đất nước.
|
1.0
|
-
- Nội dung hợp lí, có sức thuyết phục. Đảm bảo cấu trúc thống nhất
của một đoạn văn, có câu chủ đề, luận cứ, luận chứng.
-
- Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong những năm
chống Mĩ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,...
-
- Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ bổn phận
với xã hội, trường lớp, gia đình và bản thân... dám làm, dám chịu trách nhiệm
về những hành động của bản thân. Tuổi trẻ là những tinh hoa tương lai của đất
nước. Chúng ta phải có trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình,
những người xung quanh và có trách nhiệm trong quá trình học tập.
|
1.5
|
II
|
LÀM VĂN
|
6.0
|
Khi đọc tập thơ Nhật ký trong tù - Hồ Chí Minh, nhà
thơ Hoàng Trung Thông viết: “Tôi đọc
trăm bài trăm ý đẹp/ Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh/ Vần thơ của Bác vần thơ
thép/ Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Qua việc phân tích tác phẩm Chiều
tối (Mộ), anh/chị hãy làm sáng tỏ chất
thép và chất tình trong trong
thơ của Bác. (Ngữ Văn 11, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
|
|
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
- Điểm 0,5 điểm:
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình
bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở
bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.
|
0.5
|
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Chất thép
và chất tình trong bài thơ Chiều
tối.
- Điểm 0,5: Xác định
đúng vấn đề cần nghị luận:
- Điểm 0,25: Xác
định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình
bày lạc sang vấn đề khác.
|
0.5
|
c) Triển
khai vấn đề nghị luận: Chia vấn đề cần nghị
luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự
hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển
khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- Điểm 4,0: Đảm bảo
các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+
Có những hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
+ Bức tranh thiên nhiên chiều tối mang đậm phong vị cổ
điển thể hiện tình yêu thiên nhiên, khao khát tự do và một tâm thế ung dung
tự tại của Bác. (1,0 điểm)
+ Bức tranh cảnh con
người lao động say sưa, khỏe khoắn với tâm điểm là sắc “hồng” của lò than thể
hiện một trái tim nhân hậu, đồng cảm ngợi ca con người lao động, nói lên tinh
thần ý chí hướng tới ánh sáng, tương lai của người cộng sản. (1,0 điểm)
+ Chất thép là ý chi kiên cường, sắt đá, tâm thế ung dung tự
tại, luôn lạc quan yêu đời hướng tới ánh sáng tương lai vượt lên sự khắc
nghiệt cực khổ của hiện tại. (0,5 điểm)
+ Chất tình là vẻ đẹp thi vị trong thơ Bác với những hình ảnh,
đường nét, màu sắc hài hòa tinh tế. Là một tâm hồn giàu tình yêu thương thiên
nhiên, con người luôn nhạy cảm trước những rung động của ngoại cảnh.(0,5 điểm)
+ Nghệ thuật lấy điểm vẽ diện, biện pháp
tu từ nhân hóa, điệp vắt dòng, sự vận
dụng kế thừa sáng tạo hình ảnh trong thơ ca cổ..... (0,5 điểm)
- Điểm 3,0 - 3,5: Cơ
bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích,
bình luận) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt
chẽ.
- Điểm 2,5 - 3,0 :
Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 2,0 - 3,0:
Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 1,0: Hầu như
không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp
ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
|
4.0
|
d) Sáng tạo (1,0 điểm)
- Điểm 1,0: Có nhiều
cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học
tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật.
- Điểm 0,5: Có một
số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có
cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
|
0.5
|
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một
số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều
lỗi chính tả
|
0.5
|
TỔNG
|
10
|