Chuyên đề nghiên cứu bài học, đọc hiểu tác phẩm: Vội vàng – Xuân Diệu.
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU BÀI HỌC ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM: VỘI VÀNG – XUÂN DIỆU . Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học Kĩ ...
https://hocvan123.blogspot.com/2020/01/chuyen-e-nghien-cuu-bai-hoc-oc-hieu-tac.html
CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
ĐỌC HIỂU TÁC
PHẨM: VỘI VÀNG – XUÂN DIỆU.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải
quyết trong bài học
Kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề
bài học.
Tác phẩm Vội Vàng, sáng
tác Xuân Diệu.
Tích hợp bài: Thực hành một sô phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ; Thực
hành một số phép tu từ ngữ âm; Trình bày một vấn đề.
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Niềm khao khát giao cảm với đời
và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật
thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám
2. Kỹ năng:
- Huy động những tri thức về tác giả, cảm hứng sáng tác của tác phẩm,…để
đọc hiểu văn bản.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể
thơ.
+ Nhận diện sự phá cách độc đáo trong việc sử dụng thể thơ.
+ Nhận diện đề tài, cảm hứng, chủ đề chủ đạo của bài thơ.
+ Nhận diện phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ.
+ Nhận diện phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình.
+ Nhận diện phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của nhà thơ.
+ Đọc diễn cảm sáng tạo những đoạn thơ hay.
+ Khái quát đặc điểm của phong cách thơ Xuân Diệu.
- Vận dụng những kiến thức,kĩ năng
đã học vào quá trình đọc hiểu trong thực tế; nêu lên những suy nghĩ cảm nhận về
nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về một
đoạn thơ hoặc hình tượng thơ trong tác phẩm; rút ra những bài học về lý tưởng sống,
cách sống, vận dụng vào thực tiễn bản thân.
3.
Thái độ:
- Trân trọng một tài năng thơ ca.
- Biết suy tư, trăn trở về các vấn đề cuộc sống.
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
4.
Năng lực cần đạt:
- Năng lực giao tiếp (nghe,nói, đọc, viết), năng lực thẩm mĩ (cảm
thụ và sáng tạo), năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác…
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ
yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Mức
độ nhận biết
|
Mức
độ thông hiểu
|
Mức
độ vận dụng và vận dụng cao
|
- Theo các em điều gì làm nên vẻ
đẹp và sự hấp dẫn của bồng hoa hồng?
|
||
- Theo các em điều gì làm nên vẻ
đẹp sự hấp dẫn của cuộc sống?
|
||
- Hãy nêu vài nét về tác
giả?
|
||
- Hãy cho
biết xuất xứ của bài thơ?
- Chia bố
cục bài thơ và nêu nội dung chính từng phần?
|
||
- Mở đầu bài thơ, tác giả
thể hiện một khát vọng kì là đên ngông cuồng. Đó là khát vọng
gì? Từ ngữ nào thể hiện điều
này?
|
||
- Vậy bức tranh mùa xuân
hiện ra như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này?
|
||
- Để miêu tả bức tranh thiên
nhiên đầy xuân tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
Có gì mới trong cách sử dụng nghệ
thuật của tác giả?
Nghệ thuật đó có tác dụng gì?
|
||
- Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ?
|
||
- Hãy cho biết xuất xứ của
bài thơ?
- Chia bố
cục bài thơ và nêu nội dung chính từng phần?
|
||
- Quan niệm về thời gian của
người xưa và Xuân Diệu có gì khác?
|
||
- Từ quan niệm thời gian là
tuyến tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể
hiện được điều đó?
?
|
||
- Quan niệm sống của Xuân Diệu
là gì qua đoạn thơ đó?
|
||
- Cảm nhận được sự trôi
chảy của thời gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian?
- Hãy nhận xét về đặc điểm của
hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới?
|
||
- Hãy nêu đặc sắc nghệ
thuật của bài thơ?
- Hãy rút ra ý nghĩa của văn
bản ?
|
-
|
|
- Anh/chị hãy sáng tác một bài
thơ (tự do về thể thơ, dung lượng) để trả lời cho câu hỏi: Sống như thế nào?
|
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học.
-
Xác
định đặc trưng thể loại và vấn đề trọng tâm cần đọc hiểu:
Bài Vội vàng (Xuân Diệu): tập trung tìm hiểu
vào triết lý sống vội vàng và đặc trưng của thơ mới.
Hoạt động 1. Khởi động
- Giáo viên
cầm trên tay một bông hoa (hoa hồng),
-
Theo các em điều gì làm nên vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bồng hoa này?
-
HS trả lời.
-
GV: Đó là màu sắc và hương thơm.
-
Theo các em điều gì làm nên vẻ đẹp sự hấp dẫn của cuộc sống?
-
HS trả lời.
Gv: Theo nhà thơ Xuân Diệu thì đó là tình yêu và tuổi trẻ.
Tuổi
trẻ, tình yêu cũng như hương và sắc làm cho cuộc sống này trở nên ý nghĩa, hấp
dẫn. Nếu mất đi tình yêu và tuổi trẻ cuộc sống của chúng ta cũng như một bông
hóa đã khô héo không hương, không sắc.
Trước
cách mạng tháng Tám , hồn thơ của Xuân diệu hồn nhiên yêu đời, yêu
cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời
gian. Nhưng càng yêu say đắm, Xuân
Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất.
Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu
sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập.
“Vội
vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu.
Hoạt
động 2. Hình thành kiến thức
Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Vội
vàng (Xuân Diệu).
*Trước khi đọc
- GV yêu cầu 1 Hs đọc Tiểu dẫn (sgk).
- GV: Hãy trình bày những nét chính về nhà thơ Xuân Diệu; Những
tác phẩm tiêu biểu và đặc điểm của thơ Xuân Diệu?
*Trong khi đọc.
Hoạt động 1: Giáo viên
hướng dẫn học sinh đọc SKG – tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Cho HS xem vedeo giới thiệu về tác giả Xuân
Diệu.
- Hãy nêu vài nét về tác giả?
- GV chiếu bảng, bổ sung thêm một số thông
tin.
- Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ?
- Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung
chính từng phần?
Hoạt động 2: Gv hướng
dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.
Gv gọi 1 Hs đọc bài thơ.
Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc,
giọng đọc từng đoạn cho phù hợp.
Thao tác 1: Tìm hiểu 13
câu thơ đầu:
- Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một
khát vọng kì là đên ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này?
- Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như thế
nào? Chi tiết nào thể hiện điều này?
- Để miêu tả bức tranh thiên nhiên đầy xuân
tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
Có gì
mới trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả?
Nghệ
thuật đó có tác dụng gì?
- Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ trên?
Giáo viên hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu là nhà
thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ “mới nhất” ở những phương diện nào? (nội dung
và nghệ thuật).
Thao tác 2: Tìm hiểu
15 câu thơ tiếp.
Thời
gian tự nhiên vẫn thế nhưng quan niệm, cảm nhận về thời gian ở mỗi con người,
thời đại lại khác nhau.
- Quan niệm về thời gian của người xưa và Xuân
Diệu có gì khác?
- Từ quan niệm thời gian là tuyến tính,
nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện được điều
đó?
- Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn
thơ đó?
Thao tác 3: Tìm hiểu
10 câu cuôi.
- Cảm nhận được sự trôi chảy của thời
gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian?
- Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn
từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới?
*Sau khi đọc.
-
Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
-
Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản ?
- Gv hướng
dẫn học sinh tổng kết.
Hoạt động 3. Luyện tập.
-
Anh/chị hãy sáng tác một bài thơ (tự do về thể thơ, dung lượng) để trả lời cho
câu hỏi: Sống như thế nào?
Hoạt động4. Vận dụng
- Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về câu thơ mà em tâm đắc
nhất?
Hoạt động 5.
Tìm tòi mở rộng
- Chi HS nghe
ca khúc Biển (thơ Xuân Diệu). Tìm đọc thêm các sáng tác khác của nhà thơ này?
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Tiết 78 +79: Đọc văn.
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I. MỤC TIÊU
BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Niềm khao khát giao cảm với đời
và quan niệm nhân sinh thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật
thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu
một tác phẩm trữ tình theo
đặc trưng thể loại.
Phân tích một bài thơ mới.
3. Thái độ:
Giáo dục một thái độ sống tích cực, một
nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã
hội.
4. Năng lực:
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng
Việt.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
- Giáo án điện tử, đồ dùng trực quan,
phiếu hỏi.
2. Học sinh:
- Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ
thống câu hỏi sgk.
III.
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- Phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo
luận nhóm, giảng bình, thuyết trình… .
-
Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
IV.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ
chức:....................................:....................................:
2. Bài mới.
* Hoạt động khởi động:
-
Giáo viên cầm trên tay một bông hoa (hoa hồng),
-
Theo các em điều gì làm nên vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bồng hoa này?
-
HS trả lời.
-
GV: Đó là màu sắc và hương thơm.
-
Theo các em điều gì làm nên vẻ đẹp sự hấp dẫn của cuộc sống?
-
HS trả lời.
Gv: Theo nhà thơ Xuân Diệu thì đó là tình yêu
và tuổi trẻ.
Tuổi
trẻ, tình yêu cũng như hương và sắc làm cho cuộc sống này trở nên ý nghĩa, hấp
dẫn. Nếu mất đi tình yêu và tuổi trẻ cuộc sống của chúng ta cũng như một bông
hóa đã khô héo không hương, không sắc.
Trước
cách mạng tháng Tám , hồn thơ của Xuân diệu hồn nhiên yêu đời, yêu
cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời
gian. Nhưng càng yêu say đắm, Xuân
Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất.
Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu
sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập.
“Vội
vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
|
Nội dung cần đạt
|
||||||
*Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Giáo viên
hướng dẫn học sinh đọc SKG – tìm hiểu khái quát về tác giả, tác
phẩm.
- Cho HS xem vedeo giới thiệu về tác giả
Xuân Diệu.
- Hãy nêu vài nét về tác giả?
- GV chiếu bảng, bổ sung thêm một số thông
tin.
“Cha đàng ngoài, mẹ ở đàng trong.
Ông đồ Nghệ đeo khăn gói đỏ
Vượt đèo Ngang, kiếm nơi cần chữ.
Cha đàng ngoài, mẹ ở đàng trong.
Hai phía đèo Ngang: một mối tơ hồng.”
(Nhà thơ Xuân Diệu lập gia đình riêng với
nghệ sĩ ND Bạch Diệp nhưng sau đó ly dỵ và không có con chung. XD và Huy Cận
là bạn thân, em gái XD – Ngô Thị Xuân Như là vợ nhà thơ Huy Cận. Con nuôi của
XD đồng thời là con của Huy Cận là tiến sĩ luật Cù Huy Hà Vũ hiện đang sống ở
Mĩ)
- Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ?
Chia bố
cục bài thơ và nêu nội dung chính từng phần?
Bố cục: 3 đoạn.
- 13 câu
đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế “tha
thiết”.
-16 câu
(câu 14à29): Nỗi
băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người.
-10 câu
cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình…
Hoạt động 2: Gv hướng
dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.
Gv gọi 1 Hs đọc bài thơ.
Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc,
giọng đọc từng đoạn cho phù hợp.
Thao tác 1: Tìm hiểu
13 câu thơ đầu:
- Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện
một khát vọng kì là đên ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ
ngữ nào thể hiện điều này?
Sở dĩ
Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới con mắt của thi sĩ mùa
xuân đầy sức hấp dẫn, đầy sự quyến rủ.
- Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như
thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này?
- Để miêu tả bức tranh thiên nhiên đầy
xuân tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
Có
gì mới trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả?
Nghệ
thuật đó có tác dụng gì?
- Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ
trên?
Giáo viên hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu là
nhà thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ “mới nhất” ở những phương diện nào? (nội
dung và nghệ thuật).
Thao tác 2: Tìm hiểu
15 câu thơ tiếp.
Thời
gian tự nhiên vẫn thế nhưng quan niệm, cảm nhận về thời gian ở mỗi con người,
thời đại lại khác nhau.
- Quan niệm về thời gian của người xưa và
Xuân Diệu có gì khác?
à Người xưa, các nhà thơ trung đại(HXH).
…”Xuân vẫn
tuần hoàn” à Thời gian
qua đi rồi trở lại, thời gian vĩnh cửu à quan niệm
này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo.
- Từ quan niệm thời gian là tuyến
tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện
được điều đó?
àXuân Diệu
thể hiện cảm nhận tinh tế về bước đi của thời gian là sự mất mát, chia li.
Mất tuổi trẻ, tình yêu - đẹp nhất, quí nhất của đời người không còn. Không
gian, thời gian, cảnh vật đều mất mát.
- Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua
đoạn thơ đó?
Thao tác 3: tìm
hiểu 10 câu cuôi.
- Cảm nhận được sự trôi chảy của thời
gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian?
Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn
từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới?
- Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài
thơ?
- Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản ?
Hoạt động 3: Gv hướng
dẫn học sinh tổng kết.
*Hoạt động luyện tập, vận dụng:
- Anh/chị hãy sáng tác một bài thơ (tự do về
thể thơ, dung lượng) để trả lời cho câu hỏi: Sống như thế nào?
*Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Chi HS nghe ca khúc Biển (thơ Xuân Diệu).
Tìm đọc thêm các sáng tác khác của nhà thơ này.
|
I. Tìm
hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
- Xuất
xứ: In trong tập Thơ thơ (1938)- tập
thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – “Nhà
thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”.
II. Đọc -
hiểu.
1. Tình yêu cuộc sống tha thiết:
- Khát
vọng kì lạ đến ngông cuồng:
“ Tắt nắng ; buộc gió” + điệp ngữ
“tôi muốn” : khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật
tự nhiên, những vận động của đất
trời.
à Cái tôi
cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với
thời gian.
- Bức
tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần
tiên, như một cõi xa lạ:
+ Bướm ong dập dìu
+ Chim chóc ca hót
+ Lá non phơ phất trên cành.
+ Hoa nở trên đồng nội
à Vạn
vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Một chốn thiên đường, thần
tiên.
+ Điệp
ngữ: này đây tuần tháng mật.
kết hợp
với hình ảnh, Hoa … xanh rì
âm thanh, màu sắc: Lá
cành tơ …
Yến anh … khúc tình
si
Ánh sang chớp hàng
mi
+ So sánh: tháng giêng ngon nhứ cặp môi gần: táo bạo. Nhà thơ phát
hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm
say ngây ngất.
à Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa
đàng ngay giữa trần gian - “một
thiên đàng trần thế”
- Tâm trạng đầy mâu
thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp,
sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.
2. Nỗi băn khoăn về sự
ngắn ngủi của kiếp người:
- Xuân Diệu lại cho rằng:
Xuân đương tới –
đương qua
Xuân còn non - sẽ
già
à thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời
gian tuyến tính à Xuân Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời gian.
- Cái nhìn động:
+ Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh mình.
Xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
…tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm lại
à Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ
đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian.
Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất à Cảm nhận sâu sắc, thấm thía.
+Hình
ảnh sự vật: Cơn gió xinh … phải
bay đi
Chim
rộn ràng … đứt tiếng reo.
à tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.
- Mau: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ.
à Quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn.
è sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc sống, biết quí
đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng).
3.Lời giục giã cuống
quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình
Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt.
- Nghệ thuật điệp cú theo lối tăng tiến:
Ta muốn ôm
riết
say
thâu
cắn
à cao trào
của cảm xúc mãnh liệt.
- Điệp
+ Liên từ:
và … và.
+ Giới từ +
trạng thái:
Cho chếnh choáng
đã đầy
no nê
- Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn,
thời tươi.
- Danh từ
à Những biện
pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm
say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi”
điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi”
tài năng thiết tha giao cảm với đời.
- Nhip điệu của đoạn thơ dồn
dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt.
*Nghệ thuật :
- Sự kết hợp giữa ,mạch
cảm xúc và ,mạch luận lí.
- Cách nhìn, cách cảm mới
và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngôn từ nhịp điệu
dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
*Ý nghĩa văn bản:
Quan niệm nhân sinh, quan niệm
thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm
với đời.
III. Tổng kết
Phần Ghi nhớ.
|
3.
Hướng dẫn về nhà:
-
Hệ thống hóa bài học.
-
Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì
đối với cuộc sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời).
-
Học thuộc bài thơ.
-
Soạn bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ.
V.
ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG, RÚT KINH NGHIÊM
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………