Phân tích tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)

-          “Mỗi lời văn của Nguyễn Tuân đều là những nét bút trác tuyệt như môt nét chạm khắc tinh xảo trên mặt đá quý của ngôn ngữ” (...



-         “Mỗi lời văn của Nguyễn Tuân đều là những nét bút trác tuyệt như môt nét chạm khắc tinh xảo trên mặt đá quý của ngôn ngữ” (Tạ Tỵ)
-         “Chữ người tử tù - một tác phẩm gần đạt tới sự toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan)
1. Tác giả
 - NT (1910 - 1987) là một nhà văn nổi tiếng với một phong cách sáng tạo độc đáo.
- Luôn nhìn người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, sáng tạo nên những nhân vật tài hoa nghệ sĩ.
- Tô đậm cái phi thường xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt.
- Tạo ra cách nói, viết độc đáo không giống ai.
2. Tác phẩm.
- Là truyện ngắn có nội dung tư tưởng sâu sắc và có nhiều thành công về nghệ thuật.
- In trong tập Vang bóng một thời -1940.
3. Tình huống truyện
* Tình huống gặp gỡ cuả Quản Ngục và HC
- Không gian, thời gian gặp gỡ.
Họ hội ngộ nhau trong hoàn cảnh éo le và đặc biệt về không gian là nơi tù ngục biểu tượng cho cái xấu cái ác; thời gian cuộc gặp gỡ rất ít ỏi là hơn chục ngày trước khi Hc lên đoạn đầu đài.
- Xét bình diện xã hội.
Họ đứng trên hai chiến tuyến đối lập nhau. HC là tử tù lãnh đạo nhân dân khỏi nghĩa chống lại sự bất công tàn bạo của triều đình pk đòi tự do hp. Viên quản ngục là công cụ của triều đình sẵn sàng đàn áp người dân và những người như HC. Như vậy họ là những người không đội trời chung.
-         Bình diện nghệ thuật.
HC là người có tài viết chữ đẹp và rất quý chữ của mình chỉ cho chữ ba người bạn tri kỉ chứ không vì vàng ngọc hay quyền lực mà cho chữ. Viên Quản ngục là người thích chữ đẹp, có thú chơi chữ Hán, có ước mơ có được chữ ông HC treo trong nhà “như có vật báu” lại là người trọng tào đức. Về điểm này họ hoàn toàn có thể trở thành bạn của nhau.
- Tính cách con người.
Huấn Cao có tính vốn khoảnh, kiêu bạc mâu thuẫn với thân phận làm nghề thất đức của QN. Đây là một anh hùng đang mất tự do về mặt thể xác nhưng hoàn toàn tự do về tinh thần “thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”. Trái lại QN đang được tự do về thân thể nhưng lại bị cầm tù tinh thần trong cái trật tự XHPK và không thể thực hiện việc mình muốn.
Nt đã xây dựng hai nhân vật vừa có sự mâu thuẫn vừa có nét tương đồng vừa là kẻ thù của nhau vừa có thể là bạn nhau. Hai con người ấy liệu có thể vượt qua được vực thẳm ngăn cách để hiểu lòng nhau hay không. Một vực thẳm không thể san lấp bằng tiền bạc, không thể chấn uy bằng quyền lực may chăng chỉ có tấm lòng. Chỉ có một một tấm lòng thiên lương mới lấp nổi.
* Tình huống đấu tranh nội tâm của QN
Trong cuộc hội ngộ này với tất cả những mau thuẫn kể trên QN phải lựa chọn giữa việc trân trong tri kỉ, nâng niu cái đẹp nhưng phải hy sinh quyền lợi, đánh cược với tính mạng mình và việc vùi dập cái đẹp bằng quyền lực, ép Hc cho chữ để giữ yên phận. QN đã có sự đấu tranh tư tưởng suốt một đem trắng. Cuối cùng Quản ngục đã lựa chọn, khuôn mặt ông “như mặt nước ao xuân bằng lặng kin đáo, êm nhẹ”.
1.  Nhân vật Huấn cao.
Nguyên mẫu để cho nhân vật HC dâng trào cảm hứng xây dựng nên nhân vạt này chính là nhân vật Cao Bá Quát trong lịch sử VN vừa là anh hùng khởi nghĩa vừa là nghệ sĩ viết chữ đẹp mà huyền thoại nổi tiếng với câu nói: “Nhất sinh đê thủ vái maii hoa”. Nhân vật này hội tu ba vẻ đẹp : Tài hoa; khí phách; tấm lòng nhân hậu. Đó cũng chính là vẻ đẹp của nhân vật HC.
a.  Vẻ đẹp tài hoa
Tài văn
-      HC có tài viết chữa rất nhanh và đẹp “có tài viết chữ tốt”, “chữ Huấn Cao đẹp lắm. vuông lắm” “mỗi nét chữ của Huấn Cao thể chí tung hoành của một đời con người”. Vậy là qua cuộc đối thoại giữa  viên quản ngục với thầy thơ lại NT đã dùng nghệ thuật lấy bóng lộ hình, vẽ mây nảy trăng để làm nổi bật tài năng viết chữ Hán của HC.
Thư pháp là bộ môn nghệ thuật cao siêu, thường phải người có văn hóa, có học thức đức độ tài hoa mới viết được đẹp và thường viết ở không gian sạch sẽ thoáng đãng như thư phòng, tiền sảnh. Mỗi lần người ngệ sĩ đạt bút viết là một lần sáng tạo, mỗi lần con chữ viết ra là sự tập trung tài năng tâm huyết của người nghệ sĩ. Mỗi nét chữ đều là hiện hình của ước mơ hoài bão thầm kín và mãnh liệt trong trái tim người viết. Chứng tỏ đây là bộ môn nghệ thuật cao siêu có sự đòi hỏi cao ở người nghệ sĩ. Phải hiểu đúng tầm cỡ của môn ngệ thuật này mới hiểu được tư tưởng  Nt nâng Hc lên hình tượng ngệ sĩ. Qua việc miêu tả HC nguyễn Tuân kin đáo gửi gắm tình cảm tiếc nuối về một nền văn hóa cổ truyền dân tộc đang bị mai một. Đó cũng chính là tình cảm yêu cái đẹp, lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.
Nt càng miêu tả tài văn của HC cao siêu đến đỉnh điểm thì càng giúp cho người đọc về sau hiểu được sâu sắc ước nguyện của viên Qn là có được chữ HC vì có được chữ Hc “như có vật báu trên đời”. Cho nên để có được chữ HC viên Quản ngục không những phải dụng công, phải nhẫn nhục mà còn phải liều mạng.
Tài võ
Ông là lãnh tụ khởi nghĩa chống lại triều đình nhưng không mưu đồ đế vương mà cứu dân đen khỏi áp bức. Khi bị băt giam có tài bẻ khóa vượt ngục. Điều đó thể hiện sự coi thường cường quyền, bất chấp xiềng xích, gông cùm - nhà tù phong kiến và ham muốn tự dôcuar HC.
b.  Vẻ đẹp khí phách
-      Có lí tưởng cao đẹp
HC được xây dựng là một vị anh hùng mang một lí tưởng cao đẹp luôn bênh vực cho cái đẹp, cái thiện, nhân nghĩa , hp tự do của nhân dân chống lại cái ác cái xấu sự bạo tàn sẵn sàng hy sinh cho lí tưởng ấy.
-      Coi thường cường quyền tàn ác.
Khi HC xuất hiện trực tiếp với các bạn tù “rệp cắn tôi đỏ cả cổ lên rồi phải rỗ gông đi..” lập tức bị bọn lính tù đại diện cho quyền lực tàn bạo mỉa mai, dọa đánh. Thế nhưng sự ngăn cản, doạ nat không hề tác động được vào người anh hùng. “Huấn Cao lạnh lùng trúc mũi gông thúc vào thềm đá đánh thuỳnh một cái”. Thanh gông ấy như một đòn mạnh giáng trả bon lính tù thể hiện sự coi thường khinh rẻ và đặc biệt thể hiện khí phách một người tự do “dọc ngang nào biết trên đầu có ai”. Không sợ cường quyền muốn làm gì là quyết tâm làm được dù có bị ngăn trở hay gặp khó khăn và có được phép hay không.
-      Phong thái ung dung thanh thản.
Những ngày cuối đời được viên QN hậu đãi rượu thịt mặc dù không biết nhưng vẫn “thản nhiên nhận rượu thịt coi đó là việc vẫn làm trong hứng bình sinh”. Chứng tỏ NT đang vẽ nhân vật HC còn có phong thái đáng quý của người anh hùng là ung dung thanh thản, đường hoàng, đĩnh đạc, coi thường sự gian khổ và cái chết.
-      Yêu ghét rạch ròi
Thể hiện ở lời nói khinh bạc để đuổi viên QN khỏi buồng giam, sẵn sàng chờ sự báo thù. Ông không chấp nhận sự hậu đãi của Quản ngục vì ông ta làm nghề thất đức tức là biểu tượng cho cái xấu, cái ác thì không thể vào buồng giam của HC.
c.   Vẻ đẹp của thiên lương, tấm lòng nhân hậu.
-      Thiên lương cao đẹp.
Trong truyện khái niệm “thiên lương” được HC sử dụng với nhiều ý nghĩa. Thiên lương với Quản ngụ là tấm long biết yêu quý trân trọng cái đẹp. Vói HC thì thiên lương là ý thức trong việc sử dụng tài năng của mình. Ôg không bao giờ ép mình vì vàng ngọc hay quyền thế mà cho chữ. Suốt đời chỉ viết hai bộ tứ bình và một bức trung đường tăng ba người bạn thân.
-      Tấm lòng nhân hậu cao thượng.
Nếu NT cứ để HC đi sừng sững oai phong từ đầu đến cuối truyện chỉ có tài hoa và khí phách thôi thì hẳn đây sẽ là anh hùng phiến diện , khiếm khuyết. Một anh hùng chỉ thấy “khoảnh” và “khinh bạc” sẽ làm mất đi thiện cảm ở người đọc dành cho kẻ có tài, có trí khí. Vì thế với một tấm lòng nhân hậu NT đã truyền sang cho nhân vật HC một trái tim dịu dàng, một tấm lòng thuần khiết năm ngay ở trong bề ngoài gai góc, phiêu bạt. Tấm lòng ấy được biểu hiện bằng sự cảm động trước ước nguyện của viên QN.
Khi thầy thơ lại nói về mong ước của viên quản ngục thì HC ngạc nhiên, ngỡ ngàng, thú vị như phát hiện ra một điều kì diệu là ở nơi tưởng chừng như thế giới của cái xấu, cái ác, vẫn tồn tại cái đẹp, cái thiện. Đó là tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” và có những sở thích cao quý “thích chữ đẹp”.Từ sự ngỡ ngàng Hc lại bộc lộ sự cảm động trước một con người “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” và đồng ý cho chữ “về bảo với chủ ngươi tối nay lúc nào lính canh về trại đem lụa, bút, mực và bó đuộc đến đây ta cho chữ”. Hc cũng thấy hối hạn vì “thiếu chút nữa phụ môt tấm lòng trong thiên hạ”. Câu nói hé lộ cho thấy lẽ sống của HC- sống phải xứng với những tấm lòng”. Nếu vì một lí do nào đó mà phải phụ tấm lòng cao quý của người khác thì HC cho đó là một tội lỗi không thể tha thứ của mình được. Chính vẻ đẹp của trái tim dịu dàng, tấm lòng trong sáng trung thực này đã nâng hình tượng nhân vật HC trở thành một anh hùng nghệ sĩ, có vẻ đẹp toàn vẹn hoàn mĩ đến tuyệt vời “đại nhâ, đại chí, đại dũng”.
d.       Sự thông nhất cái tài, tâm và khí phách.
Huấn Cao với vị thế tối cao tỏa sáng trong cảnh cho chữ. (Miêu tả cảnh cho chữ - xem phần 5).
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Sử dụng nhiều cách miêu tả khi trức tiếp, gián tiếp, đặc tả…
- Đặt nhân vật vào tình huông độc đáo
- Triệt để sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập, bút pháp lãng mạn để làm nổi bật cái đẹp.
- Dung nhân vật Quản ngục, thầy thơ lại làm đối sánh để nổi bật HC.
- Ngôn ngữ miêu tả giàu chất tạo hình. Sử dụng nhiều từ Hán việt, lời nói khẩu khí của người xua làm tăng vẻ đẹp của “một thời vang bóng”.
5. Cảnh cho chữ.
- Lý do cho chữ
Không phải là sự thanh toán nợ nần của HC với QN. Không phải là hành động của người sắp bị tử hình phung phí tài sản cuối cùng, cơ hôi cuối cung để phô diễn tài năng. Là việc tấm lòng đền đáp một tấm lòng.
-      Không gian, thời gian cho chữ.
Không gian tù ngục, thời gian đêm trước ngày lên đoạn đầu đài.
- Ánh sáng.
Buồng giam vốn tăm tối nay “ánh sáng đỏ rực, khí khói tỏa như đám cháy nhà”, “lửa đóm cháy rừng rức”=> tư tưởng.
- Maù sắc.
Vốn bẩn thỉu đày phân gián, chuột nay thay vào là “một tấm lụa bạch còn nguyên lần hồ đã che đi nền đất”.
- Mùi hương
Sự ẩm ướt hôi thối thay bằng hương thơm thoi mực.
- Vị thế con người
Sự hoán đổi vị thế, Cái tài, cái đẹp lên ngôi. Đó là cuộc chuyển giao vị thế, nhân cách. Uy quyền và bạo lực giờ đây đã tan biến, nó bị khuất phục bởi cái đẹp, cái thiên lương. Cái đẹp, cái thiên lương bỗng nhiên trở nên thiêng liêng tuyệt đối, bởi “cái đẹp cảu tâm hồn mới làm cho con người ta kính trọng”. Chính vì vậy, mọi thứ nhem nhuốc, đen tối, cường quyền đã hóa thành  những thứ bủn xỉn, chập choạng rơi xuống bùn sâu.Lời khuyên của Huấn Cao đối với quản ngục lại một lần nữa khẳng định cái đẹp, cái thiên lương cảu con người: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa với những nét chữ vuông vắn, tươi tắn nó nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”. Cái hoài bão tung hoành của một đời con người: “chọc trời, khuấy nước”, “Năm năm hùng bá một phương Hải Tần”, “Trong hang tối mắt thần khi đã quắc – Là khiến cho mọi vật đều im hơi” của Huấn Cao với tấm lụa trắng trẻo, nét chữ tươi tắn, vuông vắn thì chốn ngục tù bẩn thỉu này làm sao xứng đáng để treo một đôi câu đối về bản chất thiên lương của con người quý như báu vật ấy. Và hơn nữa, Huấn Cao cũng khẳng định rằng: cái đẹp, cái thiên lương không bao giờ và không khi nào lại có thể chung sống với cái xấu, cái ác: “Ở đây khó giữ thiên lương cho lành vững được và rồi cũng nhen nhuốm mất cả cái đời lương thiện đi”. Một lời khuyên thật thiện tâm, thiện ý của Huấn Cao đã làm cho viên quản ngục cảm động: “vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: – Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Câu nói : “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” đúng là câu nói của một con người có văn hóa và biết tôn sùng cái đẹp. Cái vái của quản ngục cũng là cái vái của Nguyễn Tuân trước cái tâm, cái đẹp, cái tài danh mà ông tôn sùng. Cái vái ấy thật giống với cái vái của Cao Chu Thần trước vẻ đẹp của hoa mai:“Nhất sinh đê thủ bái hoa mai”(một đời chỉ biết cúi lạy trước vẻ đẹp của hoa mai).Cảnh Huấn Cao cho chữ được Nguyễn Tuân khắc họa đạm nét. Ở đây không phải là cảnh cho chữ bình thường nữa, mà đó đã trở thành cảnh thọ giáo thiêng liêng của người cho chữ và người nhận chữ. Lời khuyên dạy của  Huấn Cao chắc khác chi một chúc thư về lẽ sống cảu đời người trước khi ông đi vào cõi bất tử. Với lời khuyên đầy tình người ấy đã có sức mạnh mãnh liệt cảm hóa tâm hồn con người bấy lâu đã cam chịu nô lệ nay nhận ra trở về với thiên lương. Tóm lại, cái phí phách tinh thần bất khuất  đã chiến thắng một cách vang dội trước thái độ cam chịu nô lệ.
* Nghệ thuật miêu tả
Ngòi bút lãng mạn lí tưởng hóa. Thủ pháp nghệ thuật phóng đại, cường điệu hóa. Tận dụng tối đa nghệ thuật tương phản đối lập.


Related

Ôn thi ĐH-CĐ 5754112610372607861

Đăng nhận xét

Cảm ơn bạn đã đóng góp ý kiến. Rất mong sự ghé thăm thường xuyên của bạn!

emo-but-icon

THANH MAI TV

GẦN ĐÂY

NỔI BẬT

BÌNH LUẬN

item