Các biện pháp tu từ trong Tiếng Việt
a. BPTT từ vựng. *So sánh: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra - Khái niệm: là các...
https://hocvan123.blogspot.com/2017/11/cac-bien-phap-tu-tu.html
a.
BPTT từ vựng.
*So sánh:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra
-
Khái
niệm: là cách đối chiếu 2 sự vật có cùng 1 nét giống nhau nào đó (tương đồng)
-
Tác
dụng: nhằm diễn đạt 1 cách hình ảnh đặc điểm của sự vật và làm nổi bật đặc điểm
của sự vật được SS.
-
Cơ
chế: SS có 2 vế: A: vế được SS. B: vế dùng để so sánh.
Giữa 2 vế có từ so sánh: như, như
là, là, như thể, dường như...
VD:Anh em như thể chân tay...
Tiếng
suối trong như tiếng hát xa...
Chú
bé loắt choắt...
Trẻ
em như búp trên cành...
Cánh
diều no gió...
Quê hương là chùm khế ngọt...
Me non cong vút lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ.
Sương như búa bổ mòn gốc liễu
Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô.
Bài tập 1: Phân tích hiệu quả của phép tu từ
so sánh trong bài thơ sau:
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn
bay.
=> Không khí của buổi chiều tháng
ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có
lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hình ảnh ngựa sắt bay... Nền trời trở thành 1 bức tranh, biểu lộ trí tưởng
tượng bay bổng của nhà thơ TĐK và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt
trong không khí của thời đại chống Mĩ.
Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của
phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
*Nhân hoá:
- Khái niệm: là cách diễn đạt biến
những vật không phải là người thành những nhân vật mang tính cách như con
người.
- Tác dụng: làm cho cách diễn đạt
sinh động, giàu hình ảnh, sự vật được miêu tả trở nên sống động như có linh
hồn.
VD: Ong trời nổi lửa đằng đông
Làn thu thuỷ ...Hoa ghen thua thắm,
liễu hờn kém xanh
Trăng vào cửa sổ đòi thơ...người
ngắm trăng soi ngoài cửa sổ...
Khăn thương nhớ ai...
*Điệp ngữ:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết –
Thành công, thành công, đại thành công
-
Khái
niệm: là biện pháp tu từ lặp đi lặp lại một từ, một ngữ, một cấu trúc...
-
Tác
dụng: + Nhấn mạnh, làm nổi bật nội
dung diễn đạt.
+ Làm cho giọng thơ tha thiết, giọng
văn mạnh mẽ, nhịp nhàng.
VD: Ta làm con chim hót...
Đoàn
kết...
Buồn
trông cửa bể chiều hôm…
Ai đi Nam Bộ... (Ta đi tới).
Dù ở gần con - dù ở xa con -
lên rừng xuống bể - cò sẽ tìm con
- cò mãi yêu con - con dù lớn vẫn là con của mẹ - đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con...(Con cò)
*Ẩn dụ:
-
Khái
niệm: là phép tu từ lấy tên của sự vật này để gọi sự vật khác, dựa trên mối
quan hệ tương đồng giữa 2 sự vật.
-
Cơ
chế: ẩn dụ cũng là SS, nhưng là SS ngầm nên chỉ có 1 vế B (vế dùng để so sánh),
còn vế A ẩn đi. Giữa 2 SV có mối quan hệ tương đồng.
VD: Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi
thuyền...
Mùa xuân là Tết trồng cây...
Làm cho đất nước càng ngày càng
xuân...
Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ
Nước thời gian gội tóc trắng phau
phau…
Oi đâu phải qua đêm dài lạnh cóng...
-
Tác
dụng: làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, sinh động, sâu sắc, kín đáo, giàu ý
nghĩa.
Bây giờ mận mới hỏi đào...
* Lưu ý:
+ Có khi hình ảnh ẩn dụ được dùng bao
trùm toàn bộ tác phẩm, lúc ấy nó không còn là hình ảnh mà trở thành một hình
tượng. VD: Nhớ rừng, Tre Việt Nam, Sóng, Dế mèn...
+ Có loại ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
cảm giác của giác quan này được sử dụng miêu tả cho cảm giác của giác quan
khác. VD: Ngoài thềm rơi chiếc lá đa. Tiếng rơi rất mỏng... (vừa nói
được cái tiếng rơi rất nhẹ rất êm, vừa hình dung được cái dáng cong cong, mỏng
mảnh của cái lá, vừa cho thấy cảm nhận, trí tưởng tượng, cách diễn đạt rất tinh
tế của người viết...
VD: Tiếng ghi-ta tròn bọt nước vỡ tan…
+ Nhân
hóa thực chất là ẩn dụ (có loại ẩn dụ nhân hóa, có loại ẩn dụ vật hóa)
Bài tập: Chỉ ra và phân tích hiệu
quả của phép tu từ ẩn dụ trong câu thơ sau:
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém
xanh.
*Hoán dụ:
-
Là
phép tu từ lấy tên gọi của sự vật này gọi tên cho sự vật khác dựa trên mối quan
hệ gần gũi, đi đôi với nhau trong thực tế (tương cận) giữa 2 sự vật.
VD: Ao
nâu liền với áo xanh
Nông thôn
cùng với thị thành đứng lên.
Chiếc ô đen
lẳng lặng tiến ra cầu
Tìm đến chiếc san màu bay trước gió.
Ao chàm đưa
buổi phân li
Cầm tay nhau
biết nói gì hôm nay.
*Thậm xưng (nói quá, cường điệu, phóng đại, ngoa ngữ):
-
Là cách diễn đạt phóng đại tính
chất, mức độ... của sự vật được miêu tả, nhằm tô đậm tính chất của sự vật, đồng
thời gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận.
VD: Thương em chẳng biết để đâu...
Gươm mài đá,
đá núi cũng mòn...
Không có
việc gì khó...
Lỗ mũi mười
tám gánh lông...
*Nói giảm, nói tránh:
-
Là
cách nói tránh diễn tả trực tiếp vào sự vật, sự việc nhằm làm giảm nỗi đau
thương hoặc đảm bảo tính tế nhị, lịch thiệp trong giao tiếp.
-
Nói
tránh bằng ẩn dụ, cách nói đồng nghĩa, dùng từ đồng nghĩa...
-
VD:
chết: qua đời, khuất núi, đi, về với tổ tiên, xuống suối vàng, lên thiên đường,
đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin...
Vợ cụ: cụ bà, chưa trả = vẫn còn
cầm...
*Tương phản:
-
Là
cách diễn đạt đặt những sự vật, tính chất, đặc điểm tương phản với nhau bên
cạnh nhau nhằm tô đậm ý muốn diễn đạt, làm cho lối diễn đạt sinh động, ấn
tượng.
VD: Nuôi
lợn ăn cơm nằm...
Gần
mực thì đen...
*Chơi chữ:
-
Là
cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ và lí thú.
Con cá đối
nằm trên cối đá...
Bán rượu bán
chè không bán nước
Buôn trăm
buôn vạn chẳng buôn quan.
Nhớ nước đau
lòng con cuốc cuốc
Ruồi đậu mâm
xôi mâm xôi đậu
* Bài tập thực hành: xác định các biệp
pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau:
- Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
- Me non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Đêm qua ra
đứng bờ ao
Trông cá cá
lặn, trông sao sao dời
Trông mây,
mây kéo ngang trời
Trông trăng
trăng khuyết, trông người, người xa.
- Cái cò lặn
lội bờ sông
Gánh gạo đưa
chồng tiếng khóc nỉ non
- Làm trai
cho đáng nên trai
Khom lưng uốn
gối gánh hai ...hạt vừng.
- Bác đã đi
rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang
đẹp nắng xanh trời
Miền Nam
đang thắng mơ ngày hội
Đón Bác vào
thăm, thấy Bác cười.
Phân tích
hiệu quả của biện pháp tu từ cú pháp trong bài ca dao:
Anh đi anh
nhớ quê nhà
Nhớ canh rau
muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi
nắng dầm sương
Nhớ ai tát
nước bên đường hôm nao
b.
Các biện pháp tư từ cú pháp.
ĐẢO NGỮ:
- Đảo ngữ là biện phap
tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý,
nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi
cảm, hài hòa về âm thanh,…
- Ví dụ:
“Lom khom dưới núi: tiều vài chú
Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”
[Qua Đèo Ngang – Bà
huyện Thanh Quan]
=> Tô đậm cảm giác
hoang vắng, cô liêu...
LẶP CẤU TRÚC:
- Là biện pháp tu từ tạo
ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh
ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
- Ví dụ: “Nước Việt
Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” [Hồ Chí Minh]
=> khẳng định hùng
hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.
“Trời
xanh đây là của chúng ta
Núi
rừng đây là của chúng ta”
[Đất
nước – Nguyễn Đình Thi]
=> Khẳng định
chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….
CHÊM XEN:
- Là chêm vào câu một
cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác
dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau
dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.
“Cô
bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
[Quê hương – Giang Nam]
=> Bộc lộ tình cảm,
cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.
CÂU HỎI TU TỪ:
- Là đặt câu hỏi nhưng
không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
“Mẹ
con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu?”
[Bên kia sông Đuống –
Hoàng Cầm]
=> Nhấn mạnh cảnh ngộ
mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.
PHÉP ĐỐI:
- Là cách sử dụng
từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói
nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động,
tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương
phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
“Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”
[Nhàn – Nguyễn Bỉnh
Khiêm]
“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”
“Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận
Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”
[Đọc Tiểu Thanh kí –
Nguyễn Du]
c. Các biện pháp tư từ ngữ âm.
Hài thanh:
Hài
thanh là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài
hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu
đạt. Ðó là hình thức tổng hợp các yếu tố ngữ âm có thể có cho một mục đích biểu
đạt nhất định.
Hoặc hài thanh là biện
pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanh điệu: cao/thấp; gãy
/không gãy, tức là đối lập âm vực và đường nét thanh điệu.
Chức
năng: Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ
bởi thơ ca tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây là một trong
những tiêu chí quan trọng để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những
bài thơ được quy định bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu.
Ví dụ:
“Gió sao là lạ.Mây khang
khác.
Không hiểu hay là nhịp
cuối năm.
Hôm qua thì tiếc. Mai
thì sợ .
Tuột cương. Trăng cũ lại
trăng rằm !”
(Cuối năm - Hữu Thỉnh)
Trong
văn xuôi, sự hài hoà thanh điệu không yêu cầu chặt chẽ như trong thơ, nhưng nếu
có sự hài hoà ấy thì câu văn thêm phần sinh động.
Ví dụ:
“Trời có bốn mùa: Xuân,
Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc. Người có bốn đức: Cần,
Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một mùa, thì không thành trời. Thiếu một phương, thì
không thành đất. Thiếu một đức, thì không thành người.”
Tượng thanh
Khái niệm :
Tượng thanh là biện pháp
tu từ trong đó người ta cố ý bắt chước mô phỏng, biểu hiện một âm hưởng trong
thực tế khách quan ngoài ngôn ngữ, bằng cách phối hợp những yếu tố ngữ âm có
dáng vẻ tương tự.
Phân loại:
Tượng thanh trực tiếp:
là bắt chước mô phỏng những âm thanh bên ngoài.
Ví dụ:
“Gió đập cành tre khua
lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ
long bong”
“Rúc rích thây cha con
chuột nhắt
Vo ve mặc mẹ cái ong bầu
.”
( Hồ Xuân Hương )
Tượng thanh có hai loại
Tượng thanh gián tiếp:
là sự kết hợp của nhiều âm tố tạo nên một ấn tượng âm thanh, nó như tiếng dội
lại của hiện thực.
Ví dụ:
“Những đêm hè
Khi ve ve
Ðã ngủ
Trên đường Trần Phú
Tiếng chổi tre
Xao xác
Hàng me
Tiếng chổi tre
Ðêm hè
Quét rác...”
( Tiếng chổi tre-Tố Hữu
)
Hay như các câu thơ cũng
như vậy:
“Ðoạn trường thay lúc
phân kì
Vó câu khấp khểnh, bánh
xe gập ghềnh.”
( Truyện Kiều -Nguyễn Du
)
hoặc :
“Ðưa người ta không đưa
qua sông
Sao có tiếng sóng ở
trong lòng
Nắng chiều không thắm
không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong
mắt trong” .
( Tống biệt hành -Thâm Tâm )
Ví dụ :
“Mây của ta, trời thắm
của ta
Nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà”.
(Tố Hữu)
Ví dụ :
“Mơ khách đường xa /
khách đường xa
Áo em trắng quá / nhìn
không ra”.
( Hàn Mặc Tử )
Hài âm.
Hài
âm là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý sử dụng một cách tổng hợp
các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm -
cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của câu thơ.
Biện
pháp hài âm chú ý đến sự hài hoà các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng,
cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo âm
hưởng.
“Đời Trần, quân Nguyên
đánh đâu được đấy, đánh được nước Tàu và nửa châu Âu, thế mà ba lần bị ông Trần
Hưng Đạo đánh tan. Bình dân như ông Lê Lợi và ông Nguyễn Huệ đã đánh đuổi quân
Tàu làm cho nước ta độc lập. Người già như ông Lí Thường Kiệt quá 70 tuổi mà
vẫn đánh đông dẹp bắc, bao nhiêu lần đuổi giặc cứu dân.
Thiếu
niên như Đổng Thiên Vương, chưa đến 10 tuổi, mà đã ra tay cứu nước, cứu nòi,
Trần Quốc Toản mới 15, 16 tuổi đã giúp ông Trần Hưng Đạo đánh phá giặc Nguyên.
Phụ
nữ thì có bà Trưng, bà Triệu ra tay khôi phục giang sơn. Những vị anh hùng ấy
vì nước, vì dân mà làm nên sự nghiệp kinh thiên động địa. Nhờ những vị dân tộc
anh hùng ấy mà nước ta được tự do độc lập, lừng lẫy ở Á Đông."
Ví dụ
Biện pháp điệp âm:
Điệp
âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc
thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc
xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.
Điệp phụ âm đầu:
Đây
là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm
hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm
đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi những liên tưởng tinh tế khác
nhau.
Ví dụ:
“Dứơi trăng quyên đã gọi
hè
Đầu tường lửa lựu lập
lòe đơm bông”
(Truyện Kiều – Nguyễn
Du)
Hay:
“Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời
Thừa Thiên”
Sự lặp lại các cặp phụ
âm đầu n-n (nỗi niềm), m-m(mà mưa), x-x (xối xả), tr-tr (trắng trời), th – th
(Thừa Thiên) một cách liên tiếp, gối đầu lên nhau tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về
những cơn mưa triền miên, dai dẳng, khắc sâu thêm tâm trạng đau đáu của tác giả
về Huế.
Điệp vần:
Điệp vần là biện pháp tu
từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách
lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng
nhạc tính cho câu thơ.
Điệp vần là một biện
pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca dao, tục ngữ, thành
ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp
cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.
Ví dụ:
"Lá bàng đang đỏ
ngọn cây
Sến giang mang lạnh đang
bay ngang trời”
( Tố Hữu )
Như vậy, trong hình thức
điệp vần, vần không chỉ là yếu tố thuần túy hình thức mang âm điệu, vần còn
đóng vai trò là mối liên hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ, các câu mà nó nối liền.
Trong giao tiếp mà nhất
là trong sáng tác văn học, biết vận dụng một cách nghệ thuật các hình thức điệp
vần sẽ đưa đến hiệu quả là làm cho câu thơ có tính nhạc, tính liên tục; câu thơ
nhịp nhàng, uyển chuyển, sinh động dễ nhớ. Đồng thời điệp vần còn có tác dụng
tăng thêm giá trị gợi cảm, sức mạnh biểu đạt, khả năng diễn tả trạng thái, tư
tưởng, tình cảm con người.
Điệp thanh
Điệp thanh là biện pháp
tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm
(bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ.
Ví dụ:
“Tài cao phận thấp chí
khí uất
Giang hồ mê chơi quên
quê hương”
Hay:
“Mục đích thi đua ái
quốc là gì ?
Diệt giặc đói khổ,
Diệt giặc dốt nát,
Diệt giặc ngoại xâm”
Biện pháp tạo nhịp điệu:
Tạo nhịp điệu là biện
pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong ñó người
ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng
của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
Ví dụ:
“Trong Việt Minh, đồng
bào ta bắt tay nhau chặt chẽ, không phân biệt gái, trai, già, trẻ, lương, giáo,
giàu, nghèo”
Biện pháp tạo âm hưởng:
Biện pháp tạo âm hưởng
là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong ñó
người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cốt tạo ra một
sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo
ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.
Ví dụ:
“Mỗi người dân Việt Nam,
bất kì già, trẻ, trai, gái; bất kì giàu, nghèo, lớn, nhỏ, đều phải trở nên một
chiến sĩ đấu tranh trên một mặt trận : Quân sự, Kinh tế, Chính trị, Văn hoá.
Thực hiện khẩu hiệu: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến. Trong cuộc
thi đua ái quốc, chúng ta vừa kháng chiến, vừa kiến quốc.
Kết quả đầu tiên của
cuộc thi đua ái quốc là: Toàn dân sẽ đủ ăn đủ mặc, Toàn dân sẽ biết đọc biết
viết. Toàn bộ đội sẽ đầy đủ lương thực khí giới, Để giết giặc ngoại xâm. Toàn
quốc sẽ thống nhất độc lập hoàn toàn.
Thế là chúng ta thực
hiện:
Dân tộc độc lập
Dân quyền tự do
Dân sinh hạnh phúc.”